Tham vấn trong quá trình thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường

48 Phạm Ngũ Lão, Phường Nghĩa Lộ, Tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam
Kết nối ngay:
Tham vấn trong quá trình thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường
05/12/2025 01:37 PM

      Tham vấn đánh giá tác động môi trường để làm gì?

      Khi thực hiện dự án đầu tư, các chủ đầu tư cần quan tâm đến các thủ tục liên quan về bảo vệ môi trường. Trong đó, thủ tục tham vấn đánh giá tác động môi trường là một thủ tục quan trọng cần thực hiện.

       Mục lục bài viết [Ẩn]

      Căn cứ khoản 5 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 có quy định như sau về kết quả tham vấn đánh giá tác động môi trường:

      “5. Kết quả tham vấn là thông tin quan trọng để chủ dự án đầu tư nghiên cứu đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động của dự án đầu tư đối với môi trường và hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kết quả tham vấn phải được tiếp thu, thể hiện đầy đủ, trung thực các ý kiến, kiến nghị của đối tượng được tham vấn, đối tượng quan tâm đến dự án đầu tư (nếu có). Trường hợp ý kiến, kiến nghị không được tiếp thu, chủ dự án đầu tư phải giải trình đầy đủ, rõ ràng. Chủ dự án đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và kết quả tham vấn trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.”

      Như vậy, việc pháp luật quy định các dự án đầu tư cần được tham vấn đánh giá tác động môi trường là nhằm giúp Chủ đầu tư dự án từ kết quả tham vấn mà đưa ra được những giải pháp làm giảm thiểu các tác động từ dự án tác động đối với môi trường, cũng như nhằm hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường nộp cho cơ quan có thẩm quyền.

      Alt Photo

      Tại nội dung của khoản 1 Điều 26 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 và Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025, tham vấn đánh giá tác động môi trường được thực hiện dựa trên việc lấy ý kiến đối với:

      a) Cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp bởi dự án đầu tư, bao gồm:

      • Cộng đồng người gồm các cá nhân thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú sinh sống tại địa bàn thôn, ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố hoặc điểm dân cư tương tự tại nơi triển khai dự án đầu tư.

      • Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại  khu vực đất, mặt nước, đất có mặt nước, khu vực biển nơi triển khai dự án đầu tư.

      ---> Việc tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp được thực hiện thông qua hình thức tham vấn họp lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Chủ dự án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã gửi giấy mờ tới toàn bộ cộng đồng dân cư, cá nhân chịu tác động trực tiếp để tham dự cuộc họp tham vấn lấy ý kiến (trường hợp cộng đồng dân cư, cá nhân không tham dự cuộc họp tham vấn lấy ý kiến thì phải lấy ý kiến bằng văn bản thông qua hình thức gửi phiếu lấy ý kiên). Số lượng người tham dự họp lấy ý kiến và đã được tham vấn thông qua hình thức gửi phiếu lấy ý kiến phải đảm bảo từ hai phần ba trở lên trên tổng số người chịu tác động trực tiếp. 

      b) Cơ quan, tổ chức mà có liên quan trực tiếp đối với dự án đầu tư:

      • UBND cấp xã; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi  tại địa điểm thực hiện dự án; Chủ đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp nơi dự án nằm trong ranh giới quản lý.

      • Cơ quan quản lý công trình thủy lợi đối với dự án có xả nước thải vào công trình thủy lợi hoặc có chiếm dụng công trình thủy lợi. 

      • Cơ quan, tổ chức được nhà nước giao quản lyus các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 4 Điều 25 của Nghị định này.

      • Bộ Công an/Bộ Quốc phòng/Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Công an cấp tỉnh đối với dự án có liên quan đến yếu tố an ninh - quốc phòng (nếu có).

      • Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trực tiếp được xác định thông qua quá trình đánh giá tác động môi trường.

      ​​3. Hình thức tham vấn đánh giá tác động môi trường

      Căn cứ nội dung của khoản 1 Điều 26 Nghị định 08/2022/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025, hiện nay pháp luật quy định có 03 hình thức tham vấn như sau:

      • Hình thức 1: Thực hiện thông qua việc đăng tải trên trang thông tin điện tử (thời hạn đăng tải 15 ngày đối với dự án đầu tư nhóm I quy định tại Phụ lục III, 10 ngày đối với dự án đầu tư nhóm II quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, 05 ngày đối với dự án nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp)

      Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo nội dung tham vấn theo mẫu tại phụ lục VIa kèm theo Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 đến đơn vị quản lý trang thông tin điện tử tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước hoặc là bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật).

      • Hình thức 2: Thực hiện bằng cách tổ chức họp lấy ý kiến:

      Chủ dự án đầu tư chủ trì, phối hợp cùng với UBND cấp xã tại địa phương thực hiện dự án để niêm yết bản báo cáo đánh giá tác động môi trường ở tại trụ sở của UBND cấp xã, đồng thời thông báo thời gian & địa điểm tổ chức cuộc họp tham vấn trước ít nhất là 05 ngày.

      Tại cuộc họp này, chủ dự án trình bày báo cáo đánh giá tác động môi trường và lấy ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp. Những ý kiến này phải được ghi lại đầy đủ và trung thực trong biên bản họp.

      • Hình thức 3: Tham vấn bằng văn bản:

      Chủ dự án khi thực hiện hình thức lấy ý kiến này sẽ tiến hành gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đến Nhóm đối tượng 2, kèm theo văn bản tham vấn. Các cơ quan, tổ chức được tham vấn phản hồi bằng văn bản trong thời hạn không quá 15 ngày từ ngày nhận được văn bản tham vấn, nếu không có phản hồi trong vòng 15 ngày này thì được coi như đã thống nhất với những nội dung tham vấn.

      Hiện nay, đánh giá tác động môi trường được tham vấn những nội dung được quy định theo khoản 3 Điều 33 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, như sau:

      • Thứ nhất là về vị trí nơi thực hiện dự án đầu tư;

      • Thứ hai là những biện pháp để giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường;

      • Thứ ba là các tác động đối với môi trường của dự án đầu tư;

      • Thứ tư là những chương trình quản lý, giám sát môi trường và các phương án phòng ngừa, cũng như ứng phó sự cố môi trường;

      • Cuối cùng là những nội dung khác có liên quan về dự án đầu tư này.

      ​5. Chủ dự án đầu tư có trách nhiệm gì trong tham vấn đánh giá tác động môi trường?

      Căn cứ nội dung của khoản 1 Điều 26 Nghị định 08/2022/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 1 Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025, pháp luật hiện nay quy định các trách nhiệm cụ thể của chủ dự án đầu tư trong việc thực hiện tham vấn đánh giá tác động môi trường như sau:

      - Đầu tiên, chủ dự án phải có trách nhiệm thực hiện tham vấn theo các hình thức, đối tượng theo đúng quy định, trừ trường hợp:

      • Chỉ thực hiện tham vấn trên trang thông tin điện tử và tham vấn (bằng hình thức văn bản) UBND cấp tỉnh nếu dự án này nằm trên địa bàn từ trên 02 tỉnh hoặc UBND cấp huyện nếu dự án nằm trên địa bàn từ trên 02 huyện trở lên: Đối với những dự án xây dựng hạ tầng viễn thông, kết cấu hạ tầng giao thông và các tuyến đường của dây tải điện liên tỉnh, liên huyện.

      • Chỉ thực hiện tham vấn trên trang thông tin điện tử và tham vấn (bằng hình thức văn bản) UBND cấp tỉnh tại địa điểm tiếp nhận chất thải vào bờ: Đối với những dự án nằm trên vùng biển, thềm lục địa mà chưa xác định được trách nhiệm trong quản lý hành chính của UBND cấp xã.

      • Chỉ thực hiện tham vấn trên trang thông tin điện tử và tham vấn (bằng hình thức văn bản) đối với ban quản lý, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu kinh doanh, sản xuất, cụm công nghiệp, dịch vụ tập trung: Đối với các dự án thuộc khu kinh doanh, sản xuất,, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp.

      • Thứ hai, chủ dự án phải có trách nhiệm  tham vấn thêm ý kiến của UBND cấp tỉnh liền kề có sông chảy liên tỉnh hoặc có sông giáp ranh hoặc có biển ven bờ: Đối với những dự án mà có hoạt động nhận chìm vật, chất ở biển hoặc những dự án đầu tư mà tổng lưu lượng nước thải từ 10.000 m3/ngày trở lên, dự án có xả trực tiếp nước thải vào các con sông liên tỉnh, con sông giáp ranh các tỉnh hoặc dự án có xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ

      • Thứ ba, chủ dự án phải có trách nhiệm tham vấn ít nhất 05 chuyên gia, chuyên gia môi trường, nhà khoa học các ngành có liên quan đến lĩnh vực dự án: Đối với những dự án Phụ lục II Nghị định 08/2022/NĐ-CP mà có lưu lượng nước thải xả trực tiếp ra môi trường từ trên 10.000 m3/ngày hoặc có lưu lượng khí thải từ trên 200.000 m3/giờ. Các dự án khác thuộc Phụ lục II tham vấn ít nhất 03 nhà khoa học, chuyên gia.

      • Thứ tư, chủ dự án phải có trách nhiệm lấy ý kiến đối với những tổ chức có chuyên môn về kết quả tính toán của mô hình đối với những dự án đầu tư có nhận chìm vật, chất nạo vét xuống biển mà tổng khối lượng từ trên mức 5 triệu m3; những dự án có nguy cơ xói lở, bồi lắng, xâm nhập mặn được Quốc hội hoặc Thủ tướng quyết định chủ trương đầu tư; các dự án đầu tư có lưu lượng nước thải công nghiệp từ trên mức 10 ngàn m3/ngày (trừ khi đấu nối nước thải vào hệ thống xử lý nước thải tập trung, nước thải, nước làm mát của dự án nuôi trồng thủy sản) hoặc lưu lượng khí thải từ trên 200 ngàn m3/giờ.

      • Thứ năm, chủ dự án phải thực hiện hiện lấy ý kiến những tổ chức chuyên môn đối với các tác động từ dự án tới vấn đề đa dạng sinh học: Đối với dự án đầu tư xây dựng mà có chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại những khu bảo tồn thiên nhiên/vùng lõi khu dự trữ sinh quyển có diện tích từ 01 ha trở lên.

      • Cuối cùng, chủ dự án phải trách nhiệm thực hiện tổng hợp ý kiến tham vấn 1 cách trung thực, đầy đủ; cũng như phải có tiếp thu, giải trình về kết quả thực hiện tham vấn và hoàn thiện bản báo cáo ĐTM; đồng thời chủ dự án phải chịu trách nhiệm về nội dung, cũng như kết quả tham vấn trong báo cáo ĐTM.

      Trên đây là các thông tin quan trọng về vấn đề tham vấn đánh giá tác động môi trường.

      Bài viết liên quan
      Những điểm mới Nghị định 05/2025/NĐ-CP so với Nghị định 08/2022/NĐ-CP về bảo vệ môi trường

      Những điểm mới Nghị định 05/2025/NĐ-CP so với Nghị định 08/2022/NĐ-CP về bảo vệ môi trường

      Ngày 6/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị định số 05/2025/NĐ-CP ngày 06/01/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022. Dưới đây là tổng hợp điểm mới Nghị định số 05/2025/NĐ-CP so với Nghị định 08/2022/NĐ-CP về bảo vệ môi trường.
      Chi tiết
      Thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản

      Thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản

      Đóng cửa mỏ khoáng sản là quá trình kết thúc hoạt động khai thác, bao gồm việc thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và khôi phục lại khu vực đã khai thác theo quy định của pháp luật. Việc này được thực hiện khi trữ lượng khoáng sản đã khai thác hết hoặc khi giấy phép khai thác hết hiệu lực
      Chi tiết
      Thời gian khai thác khoáng sản – Quy định mới theo Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

      Thời gian khai thác khoáng sản – Quy định mới theo Luật Địa chất và Khoáng sản 2024

      Thời hạn giấy phép khai thác, gia hạn khai thác khoáng sản, Luật Địa chất và Khoáng sản 2024
      Chi tiết
      Trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản

      Trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản

      Luật địa chất và khoáng sản 2024 Điều 57 quy định: Cấp, gia hạn, cấp lại , điều chỉnh trả lại Giấy phép khai thác ks. Nghị định 193/2025/NĐ-CP ngày 02/7/2025 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật địa chất và Khoáng sản
      Chi tiết
      Khai thác khoáng sản nhóm IV từ 02/7/2025

      Khai thác khoáng sản nhóm IV từ 02/7/2025

      Chính phủ ban hành Nghị định 193/2025/NĐ-CP. Theo đó quy định Hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (khoáng sản nhóm IV) từ 02/7/2025
      Chi tiết
      Phân nhóm mỏ khoáng sản

      Phân nhóm mỏ khoáng sản

      Luật Địa chất và Khoáng sản 2024 (Luật số 54/2024/QH15), được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 29/11/2024 và có hiệu lực từ 01/7/2025, đã đưa ra một bước tiến mạnh mẽ trong quản lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản – đó là phân nhóm khoáng sản theo mục đích sử dụng và mức độ chiến lược của từng loại tài nguyên
      Chi tiết
      Zalo
      Hotline