LUẬT ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN SỐ 54/2024/QH15
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Luật quy định việc điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản; bảo vệ tài nguyên địa chất, khoáng sản chưa khai thác; hoạt động khoáng sản; thu hồi khoáng sản; chế biến khoáng sản; tài chính về địa chất, khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Các trường hợp sau đây không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này:
- Dầu khí; các loại nước thiên nhiên không phải là nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên;
- Hoạt động chế biến khoáng sản không gắn với dự án đầu tư khai thác khoáng sản để được cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Chính sách, điểm mới về phạm vi điều chỉnh: Bổ sung mới và làm rõ hoạt động chế biến khoáng sản thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này nhằm thực hiện giải pháp phòng, chống lãng phí trong việc đầu tư xây dựng cơ sở/nhà máy chế biến khoáng sản khi chưa xác định rõ nguồn nguyên liệu của dự án cũng như hạn chế đầu cơ, giữ mỏ nhằm trục lợi chính sách và hạn chế tối đa việc tranh chấp vùng nguyên liệu là khoáng sản để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản.
Như vậy, hoạt động chế biến khoáng sản không gắn với dự án đầu tư khai thác khoáng sản để được cấp giấy phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
2. Bố cục của Luật và những chính sách, điểm mới
Luật Địa chất và khoáng sản gồm 111 điều và được bố cục thành 12 chương, các chương được sắp xếp, bố cục lại cụ thể như sau:
Chương I. Những quy định chung, gồm 09 điều (từ Điều 1 đến Điều 9).
Một số chính sách, điểm mới của Chương này gồm có:
1. Quy định rõ một số thuật ngữ quan trọng để thống nhất cách hiểu theo quy định của Luật này (Điều 2),
2. Quy định nguyên tắc hội nhập và hợp tác quốc tế về địa chất, khoáng sản (Điều 5) để góp phần tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu liên quan đến cung cấp, sản xuất, phân phối và sử dụng nguyên liệu khoáng trong xu thế chung của nền kinh tế thế giới.
3. Phân nhóm khoáng sản (gồm 04 nhóm tại Điều 6).
Từ đây, quy định phương thức quản lý theo từng nhóm (quy hoạch khoáng sản hay không phải quy hoạch; cấp phép thăm dò, cấp phép khai thác theo trình tự rút gọn; phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép; phân định rõ hoạt động thu hồi khoáng sản với hoạt động khai thác khoáng sản; cải cách quy trình, đơn giản hóa thủ tục hành chính; quy định trường hợp đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc lập Phương án đóng cửa mỏ khoáng sản….).
4. Luật hóa quy định về quyền lợi của địa phương nơi có tài nguyên địa chất, khoáng sản được khai thác, cụ thể: Căn cứ tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ban hành quy định về trách nhiệm đóng góp kinh phí của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản để đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn (điểm đ khoản 1 Điều 8) và giao Chính phủ quy định chi tiết.
5. Quy định nguyên tắc quan trọng để bảo đảm quyền lợi chính đáng cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản ổn định, lâu dài, cụ thể: Ưu tiên tổ chức, cá nhân đang khai thác hợp pháp được thăm dò xuống sâu và mở rộng để đánh giá đầy đủ, khống chế hết thân khoáng sản đối với loại khoáng sản được cấp phép mà không phải đấu giá quyền khai thác khoáng sản (điểm đ khoản 2 Điều 4).
6. Quy định cấm kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp (khoản 6 Điều 9) nhằm chấm dứt hoạt động khai thác khoáng sản trái phép mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp/cho phép.
Chương II. Chiến lược, quy hoạch địa chất, khoáng sản, gồm 04 điều (từ Điều 10 đến Điều 13).
Một số chính sách, điểm mới của Chương này gồm có:
Đổi tên Chiến lược khoáng sản thành Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng (Điều 10); tên quy hoạch điều tra địa chất về khoáng sản thành quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản (Điều 11) để phù hợp với quy định tại Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị.
1. Đổi tên quy hoạch khoáng sản nhóm I, quy hoạch khoáng sản nhóm II (Điều 12) để thống nhất với quy định về phân nhóm khoáng sản.
2. Quy định mới phương án quản lý về địa chất, khoáng sản là hợp phần trong phương án bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn được tích hợp vào quy hoạch tỉnh (khoản 2 Điều 12).
Chương III. Điều tra cơ bản địa chất, gồm 06 điều (từ Điều 14 đến Điều 19).
Đây là Chương quy định mới và có chính sách quan trọng là phân cấp thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất theo đề án, dự án hoặc nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận (điểm d khoản 2 Điều 14); theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được sử dụng vốn ngân sách của địa phương để điều tra cơ bản địa chất nhằm phục vụ công tác lập quy hoạch tỉnh.
Chương IV. Điều tra địa chất về khoáng sản, gồm 04 điều (từ Điều 20 đến Điều 23).
Chính sách, điểm mới của Chương này là phân cấp thẩm quyền cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện đánh giá tiềm năng khoáng sản đối với khoáng sản nhóm III, nhóm IV (điểm đ khoản 2 Điều 20).
Chương V. Khu vực khoáng sản; sử dụng đất, nước, khu vực biển và hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản, gồm 11 điều (từ Điều 24 đến Điều 34).
Một số chính sách, điểm mới của Chương này gồm có:
1. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khu vực dự trữ chỉ được áp dụng với khoáng sản nhóm I, nhóm II (khoản 1 Điều 27 và tiêu đề của Điều 28).
2. Việc thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (Điều 33) gồm các nội dung quan trọng như:
- Thăm dò, khai thác khoáng sản không thuộc đối tượng dự trữ khoáng sản (nhóm I, nhóm II) và có thời gian hoạt động không vượt quá thời gian dự trữ khoáng sản còn lại (điểm c khoản 1 Điều 33).
- Thu hồi khoáng sản là đối tượng dự trữ (khoản 8 Điều 33) theo giấy xác nhận đăng ký thu hồi khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư nhưng phải: (i) đánh giá mức độ ảnh hưởng đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ trong phạm vi dự án đầu tư. Thời điểm đánh giá được thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án; (ii) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp khoáng sản thu hồi chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó thì không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 98 của Luật này.
Chương VI. Hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản, chế biến khoáng sản, gồm 42 điều (từ Điều 37 đến Điều 78).
Một số chính sách, điểm mới về hoạt động thăm dò khoáng sản gồm có:
1. Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành, nghề thuộc lĩnh vực hoạt động khoáng sản được xem xét cấp giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm III (khoản 2 Điều 37).
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc lập Đề án thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quyền: Khảo sát thực địa để lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản (Điều 40) mà không cần phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận hoặc cho phép.
3. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thể được cấp trùng một phần hoặc toàn bộ về ranh giới bề mặt ở khu vực đang có hoạt động khoáng sản cho cùng 01 tổ chức để thăm dò khoáng sản ở các mức sâu khác nhau theo đề án thăm dò khoáng sản.
Quy định trường hợp cấp quá 05 giấy phép cho cùng 01 tổ chức hoặc cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bằng văn bản (khoản 1, khoản 2 Điều 43); Quy định về cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản (Điều 45).
4. Quyền của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có chính sách quan trọng là được ưu tiên nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản đối với tài nguyên, trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được công nhận (theo quy định của Luật này (Điều 48)).
5. Quy định rõ việc Nhà nước sử dụng vốn ngân sách để tổ chức thực hiện thăm dò khoáng sản (Điều 49): Chiến lược, quan trọng; Có giá trị kinh tế cao, nhu cầu sử dụng lớn.
6. Công nhận kết quả thăm dò khoáng sản thay vì phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn, tổ chức, cá nhân phải hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thăm dò khoáng sản (Điều 50).
7. Quy định rõ một số trường hợp chấm dứt hiệu lực giấy phép (khoản 2 Điều 52) như: 1) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã; 2) Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Một số chính sách, điểm mới về hoạt động khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm II, nhóm III gồm có:
1. Cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh ngành, nghề khai thác khoáng sản được xem xét cấp giấy phép khai thác khoáng sản nhóm III (khoản 2 Điều 53).
2. Quy định rõ khu vực khai thác khoáng sản và diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản; theo đó, Diện tích khu vực thực hiện dự án đầu tư khai thác khoáng sản bao gồm: diện tích khu vực khai thác khoáng sản; diện tích các công trình phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản gắn với khu vực khai thác khoáng sản; diện tích hành lang bảo đảm an toàn trong khai thác mỏ (khoản 3 Điều 54).
3. Giấy phép khai thác khoáng sản có thể được cấp trùng một phần hoặc toàn bộ về ranh giới bề mặt ở khu vực đang có hoạt động khoáng sản cho cùng 01 tổ chức để khai thác khoáng sản ở các mức sâu khác nhau theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản (điểm e khoản 1 Điều 55).
4. Quy định về cấp lại giấy phép để làm rõ trường hợp thời hạn khai thác khoáng sản, bao gồm cả thời gian gia hạn, đã hết mà khu vực được phép khai thác còn trữ lượng, việc cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản (điểm b khoản 4 Điều 56).
5. Quy định rõ quyền một số quyền và nghĩa vụ quan trọng của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản (Điều 59)
Lập và phê duyệt kế hoạch quản lý rủi ro và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; thời điểm phê duyệt đối với các trường hợp khai thác mỏ hầm lò gửi Bộ Công Thương phê duyệt theo quy định (điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 60).
6. Quy định rõ Thiết kế cơ sở của dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ (Điều 61).
7. Quy định rõ các trường hợp khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ; các trường hợp không phải có giám đốc điều hành mỏ nhưng phải có nhân sự điều hành mỏ (Điều 62).
8. Quy định về khai thác khoáng sản chiến lược, quan trọng (khoản 1 Điều 65).
9. Quy định rõ một số trường hợp chấm dứt hiệu lực giấy phép khai thác khoáng sản nhóm I, nhóm I, nhóm II cũng như giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (khoản 2 Điều 66).
10. Quy định rõ hoạt động khai thác tận thu khoáng sản bao gồm tất cả các khoáng sản ở bãi thải của mỏ, kể cả đất, đá thải mỏ, đã có quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
Khai thác tận thu khoáng sản không phải căn cứ vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản; thời gian khai thác không quá 10 năm thay vì 05 năm như quy định của Luật 2010 (Điều 67).
11. Quy định cấp phép khai thác khoáng sản nhóm IV với chính sách quan trọng để cở trói, khơi thông nguồn lực khoáng sản nhằm cung cấp vật liệu san lấp cho: 1) Thi công dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công; 2) Thực hiện biện pháp huy động khẩn cấp để kịp thời ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai, thi công công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai (khoản 2 Điều 72) mà không phải thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò, phê duyệt trữ lượng; thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, nhưng phải lập phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này.
12. Quy định về thu hồi khoáng sản (mục 5 Chương VI) để tách bạch với chế định khai thác khoáng sản, thu hồi khoáng sản; theo đó, quy định các trường hợp thu hồi khoáng sản theo trình tự, thủ tục hành chính rất đơn giản mà không phải thực hiện quy trình, thủ tục hành chính cấp phép hoạt động khoáng sản nhưng vẫn bảo đảm hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản (khoản 1 Điều 75) cũng như tính công khai, minh bạch trong thực hiện thủ tục hành chính.
13. Quy định về chế biến khoáng sản; theo đó, hoạt động chế biến khoáng sản thực hiện theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản để được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản (Điều 77).
Chương VII. Bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản; đóng cửa mỏ khoáng sản, gồm 07 điều (từ Điều 79 đến Điều 85).
Một số chính sách, điểm mới của Chương này gồm có:
1. Quy định trường hợp không phải lập đề án đóng cửa mỏ khoáng sản nhưng phải lập phương án đóng cửa mỏ khoáng sản như: 1) Giấy phép khai thác khoáng sản nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, khoáng sản ở lòng sông, lòng hồ, khu vực biển; 2) Trả lại một phần diện tích đã khai thác (khoản 2 Điều 82).
2. Việc đóng cửa mỏ khoáng sản đối với khai thác khoáng sản nhóm IV ngoài yêu cầu chung về đóng cửa mỏ thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ, chấp thuận phương án đóng cửa mỏ khoáng sản (khoản 3 Điều 82).
3. Các trường hợp không phải thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản (khoản 3 Điều 82).
4. Trường hợp số tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản hoặc kinh phí xử lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phát sinh sau khi quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể hoặc phá sản (nếu có) không đủ để thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản, kinh phí còn thiếu được bổ sung từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (khoản 3 Điều 84).
5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản với một số điểm mới như: 1) Điều chỉnh về thời gian, khối lượng của các hạng mục công việc trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản sau khi được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép; 2) Được thuê đất, giao khu vực biển theo quy định của pháp luật phù hợp với thời gian thi công đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc phương án đóng cửa mỏ khoáng sản; 3) Thu hồi khoáng sản trong quá trình thực hiện đóng cửa mỏ khoáng sản.
Chương VIII. Quản lý cát, sỏi lòng sông, lòng hồ và khu vực biển, gồm 03 điều (Điều 86 đến Điều 88).
Một số chính sách, điểm mới của Chương này gồm có:
1. Phải được kiểm soát và giám sát bằng các phương tiện, thiết bị công nghệ hiện đại để bảo đảm kiểm soát được sự biến động trữ lượng khoáng sản (điểm a khoản 1 Điều 86).
2. Không lợi dụng hoạt động nạo vét để khai thác, thu hồi cát, sỏi trái phép (điểm b khoản 2 Điều 86).
3. Trường hợp đã khai thác đủ trữ lượng khoáng sản quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản phải dừng khai thác và thực hiện thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản (khoản 3 Điều 86).
4. Phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giáp ranh trước khi cấp giấy phép trong trường hợp khu vực thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển giáp ranh từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên (khoản 2 Điều 87).
5. Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ có thời hạn tối đa không quá 10 năm (khoản 3 Điều 87).
6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác, cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khu vực biển có một số nội dung mới quan trọng (Điều 88)
Chương IX. Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản, gồm 06 Điều (từ Điều 89 đến Điều 94).
Đây là Chương quy định mới và có một số chính sách quan trọng như sau:
1) Thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản được thiết kế tổng thể và xây dựng thành hệ thống thống nhất trong cả nước, phục vụ đa mục tiêu; 2) Cơ sở dữ liệu địa chất, khoáng sản là tập hợp thống nhất toàn bộ kết quả điều tra cơ bản địa chất, điều tra địa chất về khoáng sản, tài nguyên địa chất, khoáng sản; hoạt động khoáng sản trong phạm vi cả nước được xây dựng, cập nhật, lưu trữ và quản lý đáp ứng yêu cầu truy nhập, cung cấp, sử dụng thống nhất từ trung ương đến địa phương, phục vụ công tác quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản (khoản 2 và khoản 3 Điều 89).
2) Quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản (Điều 94): 1) Không được chuyển thông tin, dữ liệu về địa chất, khoáng sản trái phép cho bên thứ ba; 2) Không được làm sai lệch thông tin, dữ liệu đã được cung cấp; 3) Trả phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của Luật này và pháp luật về phí, lệ phí.
Chương X. Tài chính về địa chất, khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản, gồm 12 điều (từ Điều 95 đến Điều 106).
Một số chính sách, điểm mới của Chương này gồm có:
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản theo nguyên tắc sau đây (khoản 1 Điều 97)
2. Tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò khoáng sản bị công bố phá sản, giải thể mà quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản không chuyển giao hợp pháp cho tổ chức, cá nhân khác thì việc xử lý quyền sử dụng thông tin, kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự (khoản 2 Điều 97).
3. Các trường hợp không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản bao gồm (khoản 3 Điều 98).
4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quyết toán theo sản lượng khai thác thực tế (khoản 3 Điều 99).
5. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện ở các khu vực quy hoạch hoạt động khoáng sản, khai thác tận thu khoáng sản, khai thác khoáng sản nhóm IV trừ các trường hợp theo khoản 1 Điều 100.
6. Điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá quyền khai thác khoáng sản có một số nội dung quan trọng như: 1) Hoàn thành nghĩa vụ tài chính về khai thác khoáng sản được cấp phép; 2) Không thuộc trường hợp bị cấm tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản (khoản 1 Điều 103).
7. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có một số nội dung quan trọng (khoản 2 Điều 104).
8. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản đi kèm phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản sau khi đấu giá quyền khai thác khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác, thu hồi được xác định bằng tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản cùng loại ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản (khoản 2 Điều 105).
9. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với loại khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản được áp dụng ổn định trong suốt thời gian khai thác khoáng sản, bao gồm cả thời gian điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép khai thác khoáng sản (khoản 3 Điều 105).
10. Trường hợp khu vực khoáng sản khi đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã xác định được có từ 02 loại khoáng sản trở lên, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 108 của Luật này lựa chọn 01 loại khoáng sản để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các khoáng sản còn lại được xác định căn cứ theo tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (khoản 4 Điều 105).
Chương XI. Trách nhiệm quản lý nhà nước về địa chất, khoáng sản, gồm 02 điều (từ Điều 107 đến Điều 108)
Một số chính sách, điểm mới của Chương này gồm có:
1. Quy định về kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản; theo đó, nội dung về kiểm tra chuyên ngành địa chất, khoáng sản được thực thiện theo quy định của Chính phủ (khoản 5 Điều 107).
2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm quyền: 1) Thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất đối với đề án, dự án hoặc nhiệm vụ được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận và được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương theo quy hoạch đã được phê duyệt (điểm b khoản 4 Điều 107); 2) Thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả đánh giá tiềm năng đối với khoáng sản nhóm III, nhóm IV và được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương theo quy hoạch đã được phê duyệt (điểm c khoản 4 Điều 107); 3) Tổ chức việc kiểm soát, giám sát mọi hoạt động khoáng sản, thu hồi khoáng sản trên địa bàn (bao gồm cả giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép điểm đ khoản 4 Điều 107); Giấy phép thăm dò khoáng sản nhóm III, giấy phép khai thác khoáng sản nhóm III là nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên (điểm a khoản 1 Điều 108).
Chương XII. Điều khoản thi hành, gồm 03 điều (từ Điều 109 đến Điều 111)
Một số chính sách, điểm mới của Chương này gồm có:
1. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 44 của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 28/2023/QH15, cụ thể không cấp Giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi (khoản 2 Điều 109).
2. Quy định có hiệu sớm từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 111 để giải quyết rứt điểm tồn tại, vướng mắc tại khoản 1 Điều 84 Luật Khoáng sản năm 2010 (khoản 3 Điều 110) liên quan đến quyền được gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản.
3. Đối với các giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nội dung không phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này, trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác. Sau thời hạn nêu trên, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác cho đến khi được cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy phép khai thác khoáng sản. Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép khai thác đối với những trường hợp này (điểm c khoản 2 Điều 111).
4. Trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày được phê duyệt trữ lượng (khoản 4 Điều 111).
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với khoáng sản than thuộc quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định điều chỉnh, bổ sung khoáng sản than vào quy hoạch khoáng sản nhóm I của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên căn cứ vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến khi có quyết định thay thế (khoản 8 Điều 111).
6. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quyết toán lần đầu theo quy định của Luật này và được xác định theo trữ lượng, khối lượng khoáng sản đã khai thác, thu hồi tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2025 (điểm b khoản 9 Điều 111).
7. Trữ lượng, khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác, thu hồi tại thời điểm ngày 01 tháng 7 năm 2025 được phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này (điểm c khoản 9 Điều 111).
8. Các giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này đối với khối lượng khoáng sản còn lại chưa khai thác tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành (khoản 10 Điều 111).
9. Đối với các khu vực khoáng sản đã có quyết định phê duyệt kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trong quá trình thăm dò, khai thác sau khi đấu giá quyền khai thác khoáng sản phát hiện khoáng sản đi kèm và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác, thu hồi thì tỷ lệ thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các khoáng sản đi kèm được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 105 của Luật này (khoản 11 Điều 111).